Bình đẳng giới là gì? Nội dung quy định bình đẳng giới

Bình đẳng giới là gì? Pháp luật quy định về vấn đề bình đẳng giới ra sao? Ý nghĩa của luật bình đẳng giới? Tất cả những thắc mắc của bạn đọc sẽ được ffccsd.org giải đáp chi tiết trong bài viết sau đây.

I. Bình đẳng giới là gì?

Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau

Có nhiều cách hiểu khác nhau về bình đẳng giới. Có quan điểm cho rằng bình đẳng giới là bình đẳng giữa nam và nữ, nam giới như thế nào nữ cũng vậy. Đây là sự thiếu hiểu biết đầy đủ về bình đẳng giới. Các quy định về bình đẳng giữa nam và nữ được phân tích và làm rõ dưới góc độ của Luật Bình đẳng giới mới nhất năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật? Hiểu như thế nào về bình đẳng giới? Quy định của pháp luật về bình đẳng giới là gì?

Theo quy định tại Điều 26 Hiến pháp 2013: Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.

Một cách hiểu đầy đủ và phổ biến hơn đó là bình đẳng giới là “sự thừa nhận và đánh giá bình đẳng những điểm giống nhau và khác nhau giữa nam và nữ”. Nam nữ bình đẳng, bình đẳng và được tôn trọng như nhau. Từ góc độ pháp lý, theo điều 5 của Luật Bình đẳng giới năm 2006:

“Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”.

II. Đặc điểm bình đẳng giới

Qua các định nghĩa trên có thể thấy, bình đẳng giới có đặc điểm sau:

  • Nam và nữ có địa vị, vai trò ngang nhau về mọi mặt và các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
  • Nam và nữ đều có điều kiện và cơ hội để nâng cao năng lực phát triển, tuy nhiên cần tính đến đặc điểm giới tính giữa nam và nữ.
  • Nam giới và phụ nữ có quyền tiếp cận và kiểm soát bình đẳng đối với các nguồn lực và lợi ích.
  • Nam và nữ tham gia bình đẳng trong thảo luận và ra quyết định.
  • Nam và nữ đều chia sẻ thành quả của sự phát triển như nhau.

III. Một số nội dung quy định bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế và lao động

Luật bình đẳng giới

1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

Nam và nữ tham gia bình đẳng vào quản lý nhà nước và hoạt động xã hội.

Nam, nữ tham gia bình đẳng vào việc xây dựng và thực hiện các quy tắc, quy ước của hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc của các cơ quan, tổ chức.

Nam, nữ bình đẳng tự ứng cử, có thể ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Ủy ban nhân dân; tự ứng cử, ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi nghề nghiệp khi được đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý, lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới chính trị bao gồm:

  • Đảm bảo rằng sự đại diện thích hợp của phụ nữ trong các Hội đồng Quốc gia và Nhân dân nhất quán với các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
  • Đảm bảo rằng một tỷ lệ phụ nữ thích hợp được bổ nhiệm vào các cơ sở Quốc gia phù hợp với các mục tiêu bình đẳng giới của quốc gia.

Để đạt được bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị phải bắt đầu bằng các chính sách và luật pháp. Các văn bản dưới luật và dưới luật hiện hành quy định tương đối thống nhất giúp thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, thể hiện sự quan tâm của Quốc hội và cử tri cả nước đối với công tác phụ nữ. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, Chủ tịch Quốc hội và ba Ủy viên Bộ Chính trị đều là phụ nữ, và phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp rất quan trọng không chỉ trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội.

2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế

Nam, nữ bình đẳng trong khởi nghiệp, sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng về tiếp cận thông tin, vốn, thị trường và nguồn lao động.

Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:

  • Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
  • Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

Việt Nam đã đạt được một số thành tựu to lớn về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, nhưng ngày nay các rào cản đối với bất bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế vẫn còn cao.

3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, không phân biệt đối xử tại nơi làm việc về việc làm, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và điều kiện lao động.

Bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi nam, nữ trong việc đề bạt, bổ nhiệm chức danh trong ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:

  • Quy định về tỷ lệ nam và nữ được tuyển dụng;
  • Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
  • Người sử dụng lao động tạo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho lao động nữ làm một số ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, tiếp xúc với chất độc hại.

Tuy nhiên, trong lĩnh vực lao động, việc làm, mặc dù một số văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có Đạo luật Bình đẳng nam nữ năm 2006 quy định rõ về quyền đảm bảo việc làm, chống phân biệt đối xử, đặc biệt là bảo vệ sức khỏe… Nhưng trên thực tế, lao động nữ vẫn chưa được đối xử công bằng và chịu nhiều thiệt thòi. Các rào cản đối với bất bình đẳng giới thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, như tỷ lệ lao động nữ thấp hơn lao động nam, phụ nữ trẻ thất nghiệp nhiều hơn nam giới và lao động nữ làm công việc bấp bênh dễ bị tổn thương hơn. Tiền lương bình quân hàng tháng của lao động nữ thấp hơn lao động nam và có nhiều bất bình đẳng hơn trong lĩnh vực lao động và việc làm.

IV. Ý nghĩa luật bình đẳng giới

Quyền bình đẳng giới nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới

Với những quy định như vậy, quyền bình đẳng giới nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội bình đẳng cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội, phát triển nguồn nhân lực, thực hiện bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập và tăng cường các mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi sau:

  • Cản trở việc đạt được bình đẳng giới giữa nam và nữ
  • Mọi hình thức phân biệt đối xử về giới
  • Bạo lực trên cơ sở giới
  • Các hành vi bị pháp luật khác nghiêm cấm

Với những nội dung được chia sẻ trong bài viết trên chắc hẳn bạn đọc đã hiểu được bình đẳng giới là gì cũng như quy định và ý nghĩa của luật bình đẳng giới trong cuộc sống. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi bài viết.